Hoạt động thuê tài sản của cá nhân như thuê nhà làm trụ sở, văn phòng, địa điểm kinh doanh… là rất phổ biến. Vậy làm thế nào để toàn bộ chi phí thuê đó được tính vào chi phí được trừ. Rõ ràng bạn phải rất chặt chẽ về hồ sơ. Những điểm hướng dẫn dưới đây sẽ giúp bạn yên tâm và chuẩn bị một bộ hồ sơ về hoạt động thuê tài sản của cá nhân đầy đủ nhé…
Căn cứ pháp lý về việc thuê tài sản của cá nhân
Theo Điểm 2.5, Khoản 2, Điều 4 – Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:
– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.
Trước đây thông tư không quy định cụ thể về hồ sơ với hoạt động này. Như vậy hoạt động thuê nhà, tài sản của cá nhân hộ gia đình đã được quy định rõ về hồ sơ và thủ tục.
Để biết thêm về các loại thuế mà DN nộp thay cho cá nhân có nhà cho thuê như thế nào, mời bạn xem bài viết này >>> ThueThueNha
Chúc bạn thành công và may mắn!
HỌC VIỆN KẾ TOÁN VIỆT NAM – HUẤN LUYỆN KẾ TOÁN THỰC TẾ