Với những doanh nghiệp trả lương NET cho người lao động, doanh nghiệp sẽ phải quy đổi lương NET sang lương GROSS (Quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế) để xác định số thuế TNCN trả thay người lao động. Khoản thuế thu nhập cá nhân trả thay người lao động này doanh nghiệp được ghi nhận và tính vào chi phí được trừ khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. (Net là Lương thực lĩnh người lao động nhận được, và thuế TNCN doanh nghiệp trả thay người lao động),
Tại sao khoản tiền thuế TNCN trả thay người lao động trong trường hợp này lại được tính vào chi phí được trừ?
Vì tại điểm 2.37 khoản 2 điều 6 của thông tư 78/2014/TT-BTC. Quy định các khoản chi không được trừ khi quyết toán thuế Thu nhập doanh nghiệp có đoạn: “thuế thu nhập cá nhân trừ trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân.”
Quy đổi lương NET sang lương GROSS được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 4 điều 7 của thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
Bước 1: Xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi theo công thức:
Thu nhập làm căn cứ quy đổi = Thu nhập thực nhận + Các khoản trả thay – Các khoản giảm trừ
Trong đó:
+ Thu nhập thực nhận là tiền lương, tiền công không bao gồm thuế mà người lao động nhận được hàng tháng (Tiền lương người lao động bỏ túi)
+ Các khoản trả thay là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền do người sử dụng lao động trả cho người lao động theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (Tiền nhà, bảo hiểm nhân thọ, tiền thẻ chơi gôn, thẻ chơi quần vợt,….)
+ Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh (bản thân 11trđ, người phụ thuộc 4,4trđ); giảm trừ đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học…
Bước 2: Quy đổi thu nhập chưa bao gồm thuế thành Thu nhập tính thuế (quy đổi lương NET sang lương GROSS)
Theo phụ lục số 02/PL-TNCN
Bước 3: Xác định thuế thu nhập cá nhân phải nộp
Theo phụ lục số 01/PL-TNCN
Ví dụ 1: Năm 20N, theo hợp đồng lao động ký giữa Ông D và Công ty X thì Ông D được:
- Trả lương hàng tháng là 31,5 triệu đồng,
- Ngoài tiền lương Ông D được công ty X trả thay phí hội viên câu lạc bộ thể thao 1 triệu đồng/tháng.
- Ông D phải đóng bảo hiểm bắt buộc là 1,5 triệu đồng/tháng.
- Công ty X chịu trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định thay cho ông D.
- Trong năm Ông D chỉ tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân, không có người phụ thuộc và không phát sinh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Các bước quy đổi lương Net sang lương Gross để tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp hàng tháng của Ông D như sau (ĐVT: 1.000đ)
Bước 1: Xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi (thu nhập chưa bao gồm thuế)
= 31.500 + 1.000 – (11.000 + 1.500) = 20.000
Bước 2: Quy đổi thu nhập chưa bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế (theo bậc 4 Phụ lục 02/PL-TNCN):
Thu nhập tính thuế = (20.000 – 1.650)/0,8 = 22.938
Bước 3: Thuế thu nhập cá nhân Ông D phải nộp (thuộc bậc 4 phụ lục 01/PL-TNCN):
= 22.938 × 20% – 1.650 = 2.938 (tính theo cách 2)
=> Số thuế thu nhập cá nhân Ông D phải nộp: 2.938.000đ, Doanh nghiệp nộp thay cho ông D, và được tính vào chi phí được trừ khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ví dụ 2: Giả sử ông D tại ví dụ 1 nêu trên còn được công ty X trả thay tiền thuê nhà là 6 triệu đồng/tháng.
Các bước quy đổi lương Net sang lương Gross để thuế thu nhập cá nhân phải nộp hàng tháng của Ông D như sau (ĐVT: 1.000đ)
Bước I: Xác định tiền thuê nhà trả thay được tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi, lần lượt thực hiện như sau:
a/ Thu nhập làm căn cứ quy đổi (không gồm tiền thuê nhà):
= 31.500 + 1.000 – (11.000 + 1.500) = 20.000
b/ Quy đổi thu nhập chưa bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế (theo bậc 4 Phụ lục 02/PL-TNCN):
Thu nhập tính thuế = (20.000 – 1.650)/0,8 = 22.938
c/ Xác định thu nhập chịu thuế (không gồm tiền thuê nhà): (Mục đích để xác định tiền thuê nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi bằng số thực trả nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế tại đơn vị (chưa bao gồm tiền thuê nhà).
Mà thu nhập chịu thuế là thu nhập chưa trừ các khoản giảm trừ. Do đó ta lấy Thu nhập tính thuế cộng với các khoản giảm trừ sẽ tính ngược lại được Thu nhập chịu thuế:
Thu nhập chịu thuế = 22.938 + 11.000 + 1.500 = 35.438/tháng
=> 15% Tổng thu nhập chịu thuế (không gồm tiền thuê nhà):
= 35.438 × 15% = 5.318/tháng
Vậy tiền thuê nhà được tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi là 5.318/tháng
(5.318/tháng nhỏ hơn 6tr tiền nhà được trả thay, nên số này là mức tối đa tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi. Trường hợp nếu 15% thu nhập chịu thuế mà lớn hơn 6tr thì mức tối đa tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi là 6trđ).
Bước II: Xác định thuế thu nhập cá nhân phải nộp (Xác định tương tự 3 bước tại ví dụ 1)
Bước 1: Thu nhập làm căn cứ để quy đổi (thu nhập chưa bao gồm thuế)
= 31.500 + 1.000 + 5.318 – (11.000 + 1.500) = 25.318 /tháng
Bước 2: Quy đổi thu nhập chưa bao gồm thuế thành Thu nhập tính thuế (theo bậc 4 Phụ lục 02/PL-TNCN):
Thu nhập tính thuế = (25.318 – 1.650)/0,8 = 29.585/tháng
Bước 3: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp (thuộc bậc 4 Phụ lục 01/PL-TNCN):
= 29.585 × 20% – 1.650 = 4.267 /tháng
=> Số thuế TNCN Ông D phải nộp: 4.267.000đ, Doanh nghiệp nộp thay cho ông D, và được tính vào chi phí được trừ khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trên đây là những hướng dẫn và căn cứ pháp lý về cách quy đổi lương NET sang lương GROSS. Nếu doanh nghiệp bạn có thực hiện trả lương NET cho người lao động thì thực hiện cách quy đổi như hướng dẫn tại bài viết này để tính ra thuế TNCN nhé.
Xem thêm về thuế thu nhập cá nhân: