Doanh nghiệp bạn có hỗ trợ chi phí tiền thuê nhà cho nhân viên và bạn đang thắc mắc chi phí thuê nhà cho nhân viên này có được tính vào chi phí được trừ của doanh nghiệp bạn?
Chi phí thuê nhà cho nhân viên, ngoài liên quan đến chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp còn liên quan đến thuế giá trị gia tăng (nếu có hóa đơn đầu vào), đến thuế thu nhập cá nhân của người lao động được nhận chi phí thuê nhà này.
Bây giờ chúng ta cùng đưa ra các trường hợp để phân tích:
1. Về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1. Chi phí tiền thuê nhà cho nhân viên trả thông qua bảng lương hàng tháng
Theo gạch đầu dòng thứ 2 và 3, tiết b, điểm 2.6, khoản 2, điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC
“- Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động trong đó có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
– Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài trong đó nêu rõ doanh nghiệp Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do doanh nghiệp Việt Nam chi trả được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.”
1.2. Chi phí tiền thuê nhà cho nhân viên có hóa đơn đầu vào
Trường hợp Công ty có thuê một căn nhà hay một dạy nhà cho cán bộ công nhân viên và có hóa đơn đầu vào (hóa đơn giá trị gia tăng – phương pháp VAT khấu trừ, hoặc hóa đơn bán hàng – phương pháp VAT trực tiếp). Thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ theo số thực tế trên hóa đơn.
Để được tính chi phí thuê nhà này vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp thì khoản hỗ trợ chi phí tiền thuê nhà cho nhân viên này phải được thể hiện ở một trong các văn bản như: hợp đồng lao động, quy chế công ty, quy chế tiền lương, quy chế tiền thưởng, thỏa ước lao động tập thể….
2. Tiền thuê nhà cho nhân viên có phải tính thuế thu nhập cá nhân?
Căn cứ tiết đ1, điểm đ, khoản 2, điều 2, thông tư 111/2013/TT-BTC – quy định các khoản thu nhập chịu thuế:
“đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có).
Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
Khoản tiền thuê nhà do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị.”
>>> Như vậy mức tối đa phải chịu thuế thu nhập cá nhân đối với tiền thuê nhà trả cho nhân viên là 15% trên tổng thu nhập chịu thuế của nhân viên đó (chưa bao gồm tiền thuê nhà).
Ví dụ: Ông Nguyễn Hoàng có thu nhập như sau:
- Thu nhập chịu thuế chưa bao gồm tiền thuê nhà công ty trả hộ: 20.000.000đ/tháng
- Tiền thuê nhà công ty trả hộ cho ông hàng tháng là 4.000.000đ
Để tính xem thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền thuê nhà công ty trả hộ cho ông là bao nhiêu, bạn cần tính ra 15% của tổng thu nhập chịu thuế.
= 20.000.000đ x 15% = 3.000.000đ
Vậy mức tối đa ông Hoàng phải chịu thuế thu nhập cá nhân của tiền thuê nhà công ty trả hộ là 3.000.000đ
Trong khi ông được hỗ trợ 4.000.000đ, vậy khoản tiền nhà vượt trên 15% thu nhập chịu thuế là 1.000.000đ không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
Tổng thu nhập chịu thuế TNCN của ông Hoàng là: 20.000.000 + 3.000.000 = 23.000.000đ
3. Về thuế giá trị gia tăng
Trường hợp chi phí tiền thuê nhà cho nhân viên có hóa đơn đầu vào, do doanh nghiệp đứng ra tổ chức thuê và là hóa đơn giá trị gia tăng thì:
3.1. Trường hợp người lao động làm việc trong các khu công nghiệp
Theo đoạn 5, khoản 1, điều 14 thông tư 16/VBHN-BTC thì thuế giá trị gia tăng của tiền thuê nhà cho nhân viên trong khu công nghiệp được khấu trừ toàn bộ.
3.2. Trường hợp là lao động nước ngoài
a. Lao động nước ngoài ký hợp đồng lao động với cơ sở kinh doanh tại Việt Nam
Theo đoạn 6, khoản 1, điều 14 thông tư 16/VBHN-BTC – Trường hợp thuê nhà cho cho chuyên gia nước ngoài sang Việt Nam công tác, giữ các chức vụ quản lý tại Việt Nam, hưởng lương tại Việt Nam theo hợp đồng lao động ký với cơ sở kinh doanh tại Việt Nam thì cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài này.
b. Lao động nước ngoài vẫn là nhân viên của doanh nghiệp ở nước ngoài
Theo đoạn 7, khoản 1, điều 14 thông tư 16/VBHN-BTC – Trường hợp các chuyên gia nước ngoài vẫn là nhân viên của doanh nghiệp ở nước ngoài, chịu sự điều động của doanh nghiệp ở nước ngoài, được doanh nghiệp ở nước ngoài trả lương và hưởng các chế độ của doanh nghiệp ở nước ngoài trong thời gian sang Việt Nam công tác, giữa doanh nghiệp ở nước ngoài và cơ sở kinh doanh tại Việt Nam có hợp đồng bằng văn bản nêu rõ doanh nghiệp tại Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do cơ sở kinh doanh tại Việt Nam chi trả được khấu trừ.
>>> Như vậy chi phí tiền thuê nhà cho nhân viên theo hướng dẫn tại đoạn 5 và đoạn 7 khoản 1, điều 14, thông tư 16/VBHN-BTC thì được khấu trừ thuế GTGT.
BẠN NÊN XEM: