Thuế cho thuê nhà, thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản ĐÃ KHÁC từ 01/08/2021

0

Từ ngày 01/08/2021 khi thông tư số 40/2021/TT-BTC có hiệu lực thì quy định về Doanh thu trên hay dưới 100 triệu đồng/năm làm căn cứ nộp hay không nộp các loại thuế, phí đối với cá nhân cho thuê nhà nói riêng và cá nhân cho thuê tài sản nói chung đã có sự thay đổi. Chúng ta hãy cùng làm rõ trong bài viết này nhé.

Cần nói thêm là không có “Thuế cho thuê nhà” mà là Thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản các bạn nhé. Nhưng vì hoạt động cho thuê tài sản hầu hết là cho thuê nhà, nên kế toán chúng ta quen gọi là thuế cho thuê nhà.

Hoạt động cho thuê tài sản gồm: “cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ…”

Thuế cho thuê nhà thuế cho thuê tài sản

Thuế cho thuê nhà thuế cho thuê tài sản

Thuế cho thuê nhà nói riêng và cho thuê tài sản nói chung gồm:

  • Lệ phí môn bài
TTDoanh thuMức thu
1Trên 500 triệu đồng/năm01 triệu đồng/năm
2Trên 300 đến 500 triệu đồng/năm500.000 đồng/năm
3Trên 100 đến 300 triệu đồng/năm300.000 đồng/năm

Tuy nhiên không phải cứ phát sinh cho thuê tài sản, cho thuê nhà là phải đóng thuế mà căn cứ vào mốc Doanh thu 100 triệu đồng/năm dương lịch của cá nhân cho thuê tài sản. Và doanh thu này là doanh thu đã bao gồm thuế.

Cụ thể: Cá nhân có phát sinh doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản (bao gồm cả trường hợp có nhiều hợp đồng cho thuê) mà tổng doanh thu đã bao gồm thuế trong năm dương lịch từ 100trđ trở xuống thì không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN và cũng được miễn lệ phí môn bài.

Ngược lại nếu tổng doanh thu đã bao gồm thuế mà trên 100trđ/năm dương lịch thì sẽ phải nộp các loại thuế, phí trên và tính trên tổng doanh thu.

+ 100trđ này có thể từ 01 hợp đồng cho thuê hoặc nhiều hợp đồng cho thuê cộng lại trong năm của cá nhân đó.

+ 100trđ này không hẳn là 100trđ thực nhận trong năm dương lịch đó mà là 100trđ tính trên doanh thu bình quân tháng nhân với 12 tháng trong năm.

Ví dụ: Ông B phát sinh hợp đồng cho thuê nhà trong thời gian từ tháng 10/2022 đến hết tháng 9/2023 với thỏa thuận tiền cho thuê là:

  • Tháng 10/2022: 8trđ/tháng
  • Tháng 11/2022: 9trđ/tháng
  • Tháng 12/2022: 10trđ/tháng
  • Từ tháng 1/2023 đến hết tháng 9/2023: 10trđ/tháng

+ Doanh thu thực tế năm 2022 là: 8+9+10=27 triệu đồng
=> Tiền cho thuê bình quân 1 tháng là: 27trđ : 3 = 9trđ/tháng
=> Tổng doanh thu tính theo 12 tháng của năm 2022 là: 9trđ x 12 tháng = 108trđ

+ Doanh thu thực tế năm 2023 là: 9 tháng x 10trđ = 90trđ
=> Tiền cho thuê bình quân 1 tháng là 10trđ
=> Tổng doanh thu tính theo 12 tháng của năm 2023 là: 10trđ x 12 tháng = 120trđ

Như vậy trong năm 2022 và 2023 thì mức doanh thu từ hoạt động cho thuê tính theo quy định của thông tư 40/2021/TT-BTC đều lớn hơn 100trđ. Do đó, Ông B thuộc trường hợp phải nộp thuế GTGT, phải nộp thuế TNCN tương ứng với doanh thu thực tế phát sinh của năm 2022 (27trđ) và năm 2023 (90trđ) theo hợp đồng nêu trên.

Suy rộng ra: Doanh thu bình quân tháng từ 8,34trđ trở xuống thì không phải khai thuế. Ngược lại trên 8,34trđ/tháng thì phải khai thuế.

Hồ sơ và thời hạn khai thuế cho thuê tài sản

Về hồ sơ và thời hạn khai thuế cho thuê nhà nói riêng và cho thuê tài sản nói chung thì bạn tham khảo tại thông tư số 40/2021/TT-BTC, cụ thể:

Hồ sơ khai thuế:

  • Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản mẫu số 01/TTS
  • Phụ lục bảng kê chi tiết hợp đồng cho thuê tài sản theo mẫu số 01-1/BK-TTS
  • Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng
  • Bản sao Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (trường hợp cá nhân cho thuê tài sản ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế).

Thời hạn nộp thuế: Thuế cho thuê nhà, thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản là loại thuế khai theo từng lần phát sinh của kỳ thanh toán hoặc khai thuế một lần theo năm. Cụ thể:

+ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán.

+ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo.

Chúc bạn khai thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản thành công nhé 🙂

Xem thêm về thuế cho thuê nhà:



About Author

Chào mừng bạn đến Học Viện Kế Toán Việt Nam - Tổ chức Huấn luyện Kế toán thực tế chuyên sâu. Chúng tôi rất hạnh phúc khi được cho đi những kiến thức mà mình tích lũy được. Và hạnh phúc hơn khi được bạn chia sẻ nó. Cảm ơn bạn! - Liên hệ tư vấn và ĐĂNG KÝ HỌC ONLINE: 0973 09 22 99