Site icon Học Viện Kế Toán Việt Nam

Tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp mới nhất

Tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp mới nhất theo nghị định 126/2020/NĐ-CP. Theo đó doanh nghiệp được phép tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hàng quý và thực hiện quyết toán, tính ra số phải nộp chính xác vào cuối năm. Số tạm nộp hàng quý phải đảm bảo mức tạm nộp tối thiểu theo quy định.

Tóm lược về tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp

+ Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế tự xác định và thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp hàng quý theo thời gian quy định;

+ Doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý.

+ Cuối năm khi quyết toán thuế TNDN, số tạm nộp hàng quý được tính trừ vào số quyết toán.

+ Người nộp thuế thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật (như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán và các trường hợp khác theo quy định) thì căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý.

+ Người nộp thuế không thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý (hầu hết các bạn ở trường hợp này).

Doanh nghiệp cần phải đảm bảo mức tạm nộp tối thiểu trong năm như sau:

+ Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm.

+ Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 3 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

Tức là:

Tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp

Để hiểu rõ hơn chúng ta cùng xem xét một số ví dụ nhé

Trường hợp 1: Số thuế TNDN đã tạm nộp LỚN hơn hoặc bằng số tối thiểu theo quy định

Ví dụ 1:

Vậy Doanh nghiệp A có bị chậm thuế tạm nộp không?

+ Xác định xem số thuế tạm nộp của 3 quý đầu năm 20N chiếm bao nhiêu % số thuế theo quyết toán.

Tỷ lệ đã tạm nộp = 80trđ/100trđ = 80% => Đã tạm nộp đúng theo quy định.

+ Số thuế TNDN còn thiếu so với quyết toán là: 100trđ – 90trđ = 10trđ

Xử lý như sau:

Xem >> Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

Như vậy nếu bạn tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp đủ, thậm chí là thừa so với số quyết toán thuế cuối năm thì bạn yên tâm là không bị tính tiền chậm nộp nhé. Số thuế thiếu so với quyết toán năm là số bạn được phép. Thời hạn để nộp số thuế thiếu đó là hạn cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm.

Trường hợp 2: Số thuế TNDN đã tạm nộp NHỎ hơn số tối thiểu theo quy định

Ví dụ 2: 

Vậy doanh nghiệp B có bị chậm thuế tạm nộp không?

+ Xác định xem số thuế tạm nộp của 3 quý đầu năm 20N chiếm bao nhiêu % số thuế theo quyết toán.

Tỷ lệ đã tạm nộp = 70trđ/100trđ = 70% => Nhỏ hơn 75% 

+ Tạm nộp thiếu so với quy định: = 100trđ x 75% – 70trđ = 5trđ

Xử lý như sau:

Như vậy nếu bạn tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp mà bị thiếu thì bạn sẽ bị tính tiền chậm nộp trên số thiếu so với số tối thiểu quy định.

Trên đây là toàn bộ hướng dẫn mới nhất về tạm tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp. Quy định này áp dụng từ năm 2021 trở đi cho đến khi có quy định mới. Nếu còn vướng mắc nào bạn vui lòng đặt câu hỏi hoặc liên hệ chúng tôi đã cùng chia sẻ ạ. Chúc bạn may mắn và thành công!

Xem thêm về thuế thu nhập doanh nghiệp:

Exit mobile version